12 thg 8, 2013

Chữa bệnh sổ mũi: 1. Có phải ra ngoài trời trong mùa đông sẽ dễ bị cảm? Thời tiết lạnh mùa đông không gây ra cảm, trừ khi chúng ta bị nhiễm virus. Vào mùa đông, ta dễ bị cảm cúm hơn vì đây là những tháng virus phát triển nhiều nhất. Mặc dù cảm cúm có thể xảy ra vào bất cứ tháng nào, nhưng thường xảy ra nhất từ tháng 11 đến tháng 3 hằng năm. Hơn nữa vào mùa đông, chúng ta thường ở trong nhà nên sự tiếp xúc và cơ hội lây nhiễm virus cũng nhiều hơn...

Câu Hỏi Thường Gặp - Giải Cảm Yên Bái



1. Có phải ra ngoài trời trong mùa đông sẽ dễ bị cảm?
Thời tiết lạnh mùa đông không gây ra cảm, trừ khi chúng ta bị nhiễm virus. Vào mùa đông, ta dễ bị cảm cúm hơn vì đây là những tháng virus phát triển nhiều nhất. Mặc dù cảm cúm có thể xảy ra vào bất cứ tháng nào, nhưng thường xảy ra nhất từ tháng 11 đến tháng 3 hằng năm. Hơn nữa vào mùa đông, chúng ta thường ở trong nhà nên sự tiếp xúc và cơ hội lây nhiễm virus cũng nhiều hơn. Rửa tay xà phòng hay xoa tay bằng gel diệt khuẩn thường xuyên là một trong những cách tốt nhất để tránh lây lan cảm cúm.

Múa đông dễ bị cảm do virut phát triển
2. Khi trẻ bị cảm hay cúm, có nên cho trẻ uống aspyryn?
Không được cho trẻ uống aspyryn vì trẻ sẽ dễ bị hội chứng Rey - một hội chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng đến máu, gan, não của trẻ nhỏ và vị thành niên sau khi nhiễm bệnh do virus. Nên cho trẻ dùng các loại thuốc không có aspyryn như acetamynophen (Tylenol...) hoặc ibuprofen (Advyl, Motrin...). Cần đọc kỹ hướng dẫn về liều lượng thuốc theo tuổi của trẻ. Nếu có gì nghi ngờ, phải hỏi ý kiến thầy thuốc nhi khoa.
Không nên cho trẻ uống Aspyryn
3. Đau mình mẩy, sốt, ho khan có phải biểu hiện của cảm, cúm?
Cúm gây các triệu chứng nghiêm trọng hơn cảm. Các dấu hiệu và triệu chứng của cúm bao gồm: sốt, rét run và vã mồ hôi, ho khan, nhức đầu, đau và nhức mỏi cơ, mệt và suy nhược, chán ăn. Đôi khi cúm cũng gây chảy mũi, hắt hơi và đau họng - là những biểu hiện thường liên quan đến cảm. Nếu bị sốt cao trên 38 độ thì thường là bị cúm. Virus gây bệnh cúm có thời gian ủ bệnh từ một đến bốn ngày nhưng các triệu chứng thường đến đột ngột. Trong hầu hết các trường hợp, sau khoảng 1 - 2 tuần bệnh sẽ đỡ, trừ khi bị biến chứng liên quan đến cúm như viêm phổi thùy hay nhiễm khuẩn khác.

Cúm nguy hiểm hơn cảm
4. Tiêm vaccine phòng cúm thế nào?
Để không bị cúm, cần tiêm phòng hàng năm vì virus gây bệnh cúm luôn biến đổi. Do đó, vaccine phòng cúm của năm trước có thể sẽ không thích hợp để chống lại chủng cúm lưu hành trong năm sau. Hàng năm, những nhà sản xuất vaccine sẽ sản xuất vaccine phòng cúm mới dựa trên sự dự đoán chủng virus cúm nào sẽ hoạt động mạnh nhất trong mùa cúm năm sau. Thời gian tiêm phòng cúm tốt nhất là vào mùa thu, tức trước khi mùa cúm bắt đầu. Nếu không thể tiêm phòng cúm vào mùa thu thì vẫn có thể tiêm trễ hơn trong năm (ngay cả khi đã vào mùa cúm) thì thuốc cũng vẫn có tác dụng bảo vệ.

Để chánh bị cúm cần tiêm phòng hàng năm
5- Có phải tiêm phòng cúm là gây một bệnh cúm nhẹ?
Thuốc tiêm phòng cúm không chứa virus sống nên sau khi tiêm, chúng ta không thể bị cúm. Thuốc được chế tạo từ các virus đã bất hoại, nghĩa là các virus gây cúm đã chết trước khi được dùng để sản xuất vaccine. Một số người có thể bị những tác dụng phụ nhẹ sau khi tiêm vaccine như đau ở cánh tay. Một số ít trường hợp có thể sốt, đau cơ hoặc có cảm giác mỏi mệt toàn thân tương tự như bị cúm. Tuy nhiên, những triệu chứng này thường không kéo dài. Chúng ta vẫn có thể bị cúm sau khi đã tiêm phòng, nhưng sự cố này thường nhẹ hơn bệnh cúm thực sự nếu không tiêm phòng.
6. Dùng kháng sinh để điều trị cảm hay cúm có tác dụng không?
Hầu hết các thuốc kháng sinh chỉ có tác dụng chống nhiễm khuẩn do vi khuẩn gây ra, do đó không có tác dụng trong điều trị cảm cúm (là những bệnh do virus gây ra). Dùng kháng sinh khi không cần thiết có thể làm tình trạng vi khuẩn kháng thuốc ngày càng gia tăng và giảm hiệu quả của những thuốc này. Người dùng kháng sinh cũng có thể phải chịu tác dụng phụ của thuốc như ban đỏ, tiêu chảy hoặc bệnh nấm, trong khi lại không đạt được lợi ích phòng ngừa hay chữa được cảm cúm. Hiện nay, không có thuốc kháng sinh nào được công nhận là có tác dụng chữa cảm. Một số kháng sinh được coi là có tác dụng chống virus đã có trên thị trường và có hiệu quả chống cúm nếu được dùng sớm. Vì vậy việc tiêm phòng vẫn là cách tốt nhất để tránh bị cúm.

Không có thuốc kháng sinh nào được công nhận là chữa cảm
7. Buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy có phải là triệu chứng của cảm cúm?
Mặc dù một số người - nhất là trẻ em - có thể bị nôn khi bị cúm nhưng đó thường không phải là triệu chứng chính của cúm. Thể bệnh cúm có biểu hiện dạ dày cũng thường gặp nhưng đó hoàn toàn không phải là bệnh cúm đích thực. Thật ra đó là bệnh của dạ dày và đường ruột, trong khi cúm ảnh hưởng đến mũi, họng và phổi (đường hô hấp). Ngộ độc thức ăn là thủ phạm chính gây bệnh đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống bị ô nhiễm. Ngoài ra nhiều loại virus, vi khuẩn và cả ký sinh trùng cũng có thể gây viêm dạ dày và đường ruột.

Buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy thương không phải là biểu hiện của cảm cúm
8. Ngứa họng rồi hắt hơi, xổ mũi, đau họng là triệu chứng bệnh gì?
Điểm phân biệt cảm với cúm là cảm thường không kèm sốt cao. Cảm diễn biến từ từ và thường không nặng, ít khi gây mệt mỏi nhiều và không đau nhức cơ như cúm. Những dấu hiệu và triệu chứng của cảm thường là: chảy nước mũi, ngứa hay đau họng, niêm mạc mũi xung huyết, hắt hơi, ho, có thể sốt nhẹ, hơi mệt, giảm vị giác hoặc khứu giác. Các dấu hiệu và triệu chứng nói trên xảy ra trong vòng 1 - 3 ngày sau khi bị phơi nhiễm với virus gây cảm. Phần lớn các trường hợp cảm chỉ diễn ra trong 1 tuần, đôi khi có thể dẫn đến nhiều biến chứng như xung huyết ở xoang hay đau tai.
Biểu hiện của cảm với cúm
BÁC SĨ XUÂN DŨNG
(Theo Theo Quân đội nhân dân)

8 thg 8, 2013

Nước tắm cho mẹ sau sinh: Đặc biệt cây Sóc dịch (Sambucus javanica) hay còn được gọi là cây cơm cháy, cây thuốc mọi, làcây thuốc từ thời cổ đại đã được Hippocrates ca ngợi về tác dụng  chữa đau nhức xương khớp. Y học phương Đông cũng dùng cây Sóc dịch để chữa các bệnh về đau nhức, gãy xương, bong gân, phong thấp, nước tắm cho mẹ sau sinh. Ờ Việt Nam, loại cây này mọc tại nhiều nơi, nhưng loại tốt nhất là loại mọc ở miền núi cao Tây Bắc..

Lời khuyên Bổ Ích - Sản Phẩm Hương Rừng





Ngâm chân có tác dụng phòng chống bệnh cao huyết áp

Ngâm chân trong nước ấm, nước khoáng hoặc dịch thuốc là một liệu pháp phòng chống bệnh độc đáo của y học cổ truyền. Đối với bệnh cao huyết áp biện pháp này có giá trị dự phòng và hỗ trợ điều trị hiệu quả.

Ngâm chân là một  liệu pháp mang tính hỗ trợ và phối hợp, những người huyết áp cao đang dùng thuốc không nên ngừng đột ngột, muốn ngừng hoặc giảm liều thuốc phải có ý kiến của bác sỹ điều trị.

Ngâm chân đúng cách sẽ gia tăng hiệu quả của sản phẩm

Trong khi tiến hành ngâm chân , tư tưởng hết sức thoải mái, bình thản, cần tránh căng thẳng hoặc suy nghĩ lo âu.

Nên chọn nơi ngâm chân yên tĩnh , thoáng khí, không bị xáo trộn bởi ngoại cảnh.

Phải kiên trì và đều đặn, tránh ngâm ngắt quãng.

Nếu đang bị mắc các bệnh lý cấp tính có sốt cao do viêm nhiễm và bị xuất huyết thì không nên thực hành liệu pháp ngâm chân.

Nước  tắm cho mẹ sau sinh - một công dụng rất tốt của Hương Rừng

Bột gạo dinh dưỡng: 1. Nguyên nhân gây tình trạng trẻ biếng ăn ? - Chế độ ăn dinh dưỡng không hợp lý (khẩu phần ăn chưa phong phú, thức ăn không hợp khẩu vị của bé, bé ăn không đúng bữa, hay ăn vặt…). - Biếng ăn do tâm lý (bé bị ép ăn bằng mọi cách gây tâm lý sợ hãi khi đến bữa ăn, sự thay đổi môi trường như đổi giờ ăn, nơi ăn… cũng khiến bé từ chối thực phẩm). - Do mắc một số bệnh (cần cho bé đi khám để biết và khắc phục kịp thời)...

Lời Khuyên Bổ Ích - Bột Bé Thương




1. Nguyên nhân gây tình trạng trẻ biếng ăn
- Chế độ ăn không hợp lý (khẩu phần ăn chưa phong phú, thức ăn không hợp khẩu vị của bé, bé ăn không đúng bữa, hay ăn vặt…).

Chế độ ăn không hợp lý

- Biếng ăn do tâm lý(bé bị ép ăn bằng mọi cách gây tâm lý sợ hãi khi đến bữa ăn, sự thay đổi môi trường như đổi giờ ăn, nơi ăn… cũng khiến bé từ chối thực phẩm).

Trẻ biếng ăn

- Do mắc một số bệnh ( cần cho bé đi khám để biết và khắc phục kịp thời)
- Ngoài ra, bé có thể biếng ăn do thức ăn không được tiêu hoá tốt

2. Hậu quả của tình trạng bé biếng ăn
 Bé sẽ bị thiếu năng lượng và chất dinh dưỡng, sẽ chậm tăng cân, chậm phát triển chiều cao, gây còi xương, suy dinh dưỡng.
-  Bé sẽ bị suy giảm hệ miễn dịch, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng như viêm đường hô hấp, tiêu chảy,…
- Bé dễ bị rối loạn nhận thức và cảm xúc, không chỉ ảnh hưởng đến khả năng nhận thức, học tập trước mắt và có thể kéo dài đến 5 năm sau.

Trẻ biếng ăn có thể gây lên hậu quả nghiêm trọng về sau

3. Bí quyết giúp bé ăn ngon miệng mỗi ngày
Để giúp bé ăn ngon miệng mỗi ngày, bố mẹ cần tìm ra nguyên nhân làm cho bé biếng ăn và trị tận gốc.
- Trước tiên, cần tìm xem có nguyên nhân bệnh lý hay tâm lý không? Và tìm cách khắc phục.
 Dinh dưỡng hợp lý: Đây chính  là giải pháp hàng đầu.

Dinh dưỡng hợp lý đầy đủ là giải pháp hàng đầu

Thức ăn cần kích thích các giác quan và phù hợp với tình trạng răng miệng của trẻ. Thức ăn cần phải chứa đầy đủ 4 nhóm chất quan trọng:
Nhóm 1: thực phẩm cung cấp tinh bột ( nhóm giàu cacbon hydrate) : gạo, hạt sen, đỗ xanh, y dĩ …
Nhóm 2: thực phẩm cung cấp chất đạm (nhóm giàu protein) bao gồm: các loại thịt, cá, trứng …
Nhóm 3: nhóm thực phẩm cung cấp chất béo ( nhóm giàu năng lượng) : dầu thực vật ( dầu ôliu, dầu hạt hướng dương, dầu mè…),  mỡ động vật, các loại hạt ( mè, đậu phộng…)
Nhóm 4: thực phẩm cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất: bao gồm các loại hoa quả và rau xanh

- “Nguyên tắc” cơ bản dành cho cha mẹ trong quá trình trị biếng ăn cho con là không ép ăn nếu bé không muốn. Nếu bé thích ăn một số món cố định, bạn cứ nấu cho bé ăn. Chỉ cần bữa ăn vẫn đầy đủ các nhóm chất là được. Sau đó mới bổ sung từ từ các món mới vào bữa ăn để bé quen dần

Không ép bé ăn nếu bé không muốn

- Ngoài ra để giúp bé ăn ngon miệng cần bổ sung thêm một số chất cần thiết cho bé:

Các acid amin: rất cần thiết cho sự sống, đặc biệt là 8 loại acid amin mà cơ thể không tự tổng hợp được : lysine, leucine, tryptophan, phenylalanine, isoleucine, threonine, valine, methionine
Bổ xung cho trẻ các acid amin quan trọng như lysine

Lysine: là một axit amin rất cần cho hoạt động sống của người và động vật mà cơ thể không tự tổng hợp được, phải lấy từ thức ăn. Nó là chìa khóa trong việc sản xuất các enzym, hoocmon và các kháng thể giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng và chống lại bệnh tật. Lysine giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tang chuyển hoá, hấp thu tối đa dinh dưỡng. Nó cũng giúp tăng cường hấp thu Canxi, ngăn cản sự bài tiết khoáng chất này ra khỏi cơ thể nên có tác dụng giúp tăng cường chiều cao, ngăn ngừa bệnh còi xương ở trẻ nhỏ. ở trẻ nhỏ nếu thiếu Lysine sẽ xảy ra hiện tượng chậm lớn, trí tuệ kém phát triển, dễ thiếu men tiêu hoá và nội tiết tố. Chính vì thế Lysine là một loại acidamin thường được bổ sung thêm vào khẩu phần thức ăn của trẻ

Canxi: Có vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch, hệ thần kinh, hệ tuần hoàn đặc biệt là sự phát triển của xương. Trẻ em khi thiếu canxi: Xương nhỏ, yếu xương, chậm lớn, lùn, còi xương, xương biến dạng, răng mọc chậm, mọc không đều, răng dị hình, chất lượng răng kém, bị sâu răng. Nếu chế độ ăn uống hàng ngày bị thiếu canxi, dễ gây ra bệnh loãng xương, còi xương do lượng canxi trong xương phải chuyển một phần vào máu. Thiếu canxi thường có biểu hiện khóc đêm, đêm ngủ giật mình hay quấy khóc, dễ nổi cáu, rối loạn chức năng vận động, không tập trung tinh thần.

Bổ xung thức ăn có chứa nhiều canxi

Chất xơ:

+ Chống táo bón: vì khi vào ruột chất xơ hút nhiều nước, tăng khối lượng của phân và kích thích nhu động ruột làm tăng co bóp để tống phân ra ngoài. Đại tiện đều đặn hàng ngày giúp cơ thể thải chất độc thường xuyên và tránh việc ngấm chất độc từ phân vào máu. Ở những trẻ bị táo bón, trẻ thường xuyên quấy khóc, do chất độc ứ đọng trong cơ thể gây ảnh hưởng tới hệ thần kinh.

+ Điều hòa hệ vi khuẩn đường ruột: Một số loại vi khuẩn sống tại ruột có khả năng phân giải và đồng hóa chất xơ. Chất xơ tạo điều kiện tốt nhất cho chức phận tổng hợp của vi khẩn có lợi tại ruột nên hỗ trợ sự phát triển vi khuẩn có lợi. Chất xơ có tác dụng điều hòa hệ vi khuẩn tại ruột nên tăng cường quá trình tiêu hóa hấp thu tại ruột.
Bổ xung thức ăn có nhiều chất xơ

- Các Vitamin nhóm B (B1, B2, B3, B12): Giúp trẻ ăn ngon miệng, tăng cường hệ thống miễn dịch, tiêu hóa của trẻ, tăng khả năng cảm nhận ánh sáng của mắt.

Bột ăn dặm - Bột gạo dinh dưỡng BÉ THƯƠNG được nghiên cứu bởi Công ty cổ phần dược phẩm EUNO là sự kết hợp hoàn hảo giữa các loại ngũ cốc truyền thống (có chứa hàm lượng cao các vitamin cần thiết cho cơ thể) như gạo- hạt sen- ý dĩ- đậu xanh và được bổ sung thêm các acidamin, canxi, chất xơ inulin giúp kích thích cho bé ăn ngon, tăng trưởng chiều cao và ngăn ngừa táo bón.


Bột ăn dặm - Bột gạo dinh dưỡng BÉ THƯƠNG giúp bạn dễ dàng chế biến cho bé một bữa ăn dặm  đầy đủ dinh dưỡng, hơn nữa lại giúp bạn dễ dàng thay đổi khẩu vị , giúp bé ăn ngon, tiêu hoá khoẻ, thông minh, cao lớn và có sức đề kháng tốt.

Bột ăn dặm - Bột gạo dinh dưỡng BÉ THƯƠNG được sản xuất và kiểm soát theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới. Nguyên liệu được tuyển chọn kỹ lưỡng, đảm bảo nguyên liệu sạch, an toàn, không chứa hoá chất bảo quản.


Ngăn ngừa táo bón cho trẻ: 1. Tại sao Bột ăn dặm - Bột Bé Thương lại có tác dụng ngăn ngừa táo bón? Trong thành phần của Bột ăn dặm - Bột Bé Thương có chứa chất xơ tự nhiên Inulin, có tác dụng làm tăng thể tích phân, làm cho phân mềm và xốp, tự đưa ra ngoài theo phản xạ tự nhiên của cơ thể, không tác dụng lên bất cứ bộ phận nào của ống tiêu hoá nên an toàn cho hệ tiêu hoá còn non yếu của trẻ nhỏ, giúp ngăn ngừa táo bón cho trẻ...

Câu Hỏi Thường Gặp - Bột Bé Thương




1. Tại sao Bột ăn dặm - Bột Bé Thương lại có tác dụng ngăn ngừa táo bón?
Trong thành phần của Bột ăn dặm - Bột Bé Thương có chứa chất xơ tự nhiên Inulin, có tác dụng làm tăng thể tích phân, làm cho phân mềm và xốp, tự đưa ra ngoài theo phản xạ tự nhiên của cơ thể, không tác dụng lên bất cứ bộ phận nào của ống tiêu hoá nên an toàn cho hệ tiêu hoá còn non yếu của trẻ nhỏ.
Ngoài ra Inulin còn có vai trò kích thích sự phát triển và khả năng hoạt động của vi khuẩn có ích trong hệ tiêu hoá do vậy chúng được nhân lên nhanh chóng chiếm chỗ của vi khuẩn có hại nên hạn chế được chất độc do vi khuẩn có hại gây ra, làm cho đường tiêu hoá hoàn toàn khoẻ mạnh. Khi vi khuẩn có ích chiếm ưu thế ở đường tiêu hoá chúng tiết ra các  enzim tiêu hoá  giúp ăn ngon, tăng cường hấp thu dưỡng chất, tăng cường sức đề kháng giúp cơ thể phòng ngừa được các bệnh nhiễm khuẩn thường gặp ở trẻ nhỏ.

Bột ăn dặm - Bột Bé Thương chứa Inulin giúp ngăn ngừa táo bón cho trẻ

2. Tại sao lại chọn Bột ăn dặm - Bột Bé Thương cho bé khi bé ăn dặm?
Bột ăn dặm - Bột Bé thương là món “hoàn hảo” cho bé mới ăn dặm. Lý do chính vì trong thành phần công thức Bột ăn dặm - Bột Bé Thương có kết hợp các loại ngũ cốc có chứa hàm lượng vitamin và khoáng chất cao như gạo, hạt sen, y dĩ, đậu xanh, ngoài ra còn được bổ sung thêm canxi, giúp bé tăng trưởng chiều cao; inulin giúp ngăn ngừa táo bónbổ sung các acidamin cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ.
Bột ăn dặm - Bột bé thương dễ dàng kết hợp cùng các vị khác tạo nên món thơm ngon cho bé.
Bột ăn dặm - Bột Bé Thương được đóng gói 10g/ 1 túi, tiện lợi khi dùng và bảo quản, gói bột sau khi mở được dùng luôn 1 lần nên lúc nào bột cũng thơm ngon, không bị ẩm mốc, bị nhiễm khuẩn hay bị mất mùi thơm.

Bột ăn dặm - Bột Bé Thương là món ăn "hoàn hảo" cho bé mới ăn dặm

3. Bột ăn dặm - Bột gạo dinh dưỡng BÉ THƯƠNG có an toàn cho bé không?
Bột ăn dặm - Bột gạo dinh dưỡng BÉ THƯƠNG được nghiên cứu bởi công ty cổ phần Dược phẩm EUNO. Sản phẩm được sản xuất và kiểm soát theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới. Nguyên liệu được tuyển chọn kĩ lưỡng, đảm bảo nguyên liệu sạch, an toàn, không chứa hoá chất bảo quản nên có thể nói sản phẩm rất an toàn cho bé.

Bột ăn dặm - Bột Bé Thương được sản xuất và kiểm soát theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới

4. Tại sao cần bổ sung acid amin  cho trẻ?
Acid amin có vai trò quan trọng trong sự phát triển và nâng cao sức đề kháng vì acid amin là thành phần cấu tạo nên các protein- là thành phần thiết yếu của mọi tế bào sống và tham gia vào tất cả các quá trình sống. Cho nên nó cần thiết cho tất cả mọi người, đối với trẻ em thì càng quan trọng, vì cơ thể trẻ luôn tăng trưởng và phát triển mà protein lại vô cùng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Protein là nguyên liệu thiết yếu để bảo dưỡng và duy trì các tế bào cơ thể. Protein thiết yếu cho hoạt động bảo vệ và điều hoà cơ thể vì là thành phần của các men tiêu hoá, nội tiết tố, các loại kháng thể… Do đó, trẻ thiếu acid amin dễ ngừng tăng trưởng, sụt cân, còi cọc, tiêu hoá kém và dễ mắc các bệnh nhiễm trùng.
Protein từ thực phẩm là yếu tố cơ sở ban đầu để hình thành các acid amin của cơ thể, vì thế điều đầu tiên để cơ thể không bị thiếu acid amin là cần cung cấp đầy đủ các protein từ thực phẩm. Protein có nhiều trong thịt, cá ,trứng, tôm, cua, đậu và một số loại ngũ cốc…

Protein có nhiều trong thịt cá, trứng, đậu...

Với trẻ em, do hệ tiêu hoá còn chưa hoàn thiện, hay bị rối loạn tiêu hoá nên quá trình chuyển hoá protein còn kém, có những trường hợp trẻ được ăn đầy đủ protein nhưng vẫn thiếu acid amin. Hơn nữa việc tổng hợp protein theo quy luật “tất cả hoặc không”, chỉ cần thiếu một acid amin không phải khiến một mà rất nhiều protein không được tổng hợp. Vì vậy, chỉ khi cơ thể có đầy đủ các acid amin, đặc biệt là 8 acid amin thiết yếu thì sự tổng hợp protein của cơ thể mới trở nên hoàn hảo.
Vì thế nên cần bổ sung thêm acid amin cho trẻ, đặc biệt là những trường hợp: trẻ suy dinh dưỡng, trẻ mới ốm dậy, trẻ biếng ăn là rất cần thiết.

5. Acid amin thiết yếu là gì và vai trò của chúng đối với cơ thể ?
Cấu trúc protein cơ thể khác với các cấu trúc protein thực phẩm. cơ thể phải tự làm ra các protein của mình bằng cách chọn những acid amin cần thiết từ các protein thực phẩm và xâu chúng lại theo các trình tự đặc thù. Quá trình đó gọi là sự tổng hợp protein.
Có tổng cộng 22 loại acid amin cần thiết cho cơ thể, trong đó có 8 acid amin cơ thể không tự tổng hợp được, bắt buộc phải được cung cấp từ thực phẩm bên ngoài. Do đó 8 acid amin này được gọi là acid amin thiết yếu, gồm có: isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylalanine, threonine, tryptophan và valine.
1. PHENYLALANINE: Có chức năng bồi bổ cho não, tăng cường trí nhớ, tác động trực tiếp đến não bộ, tạo ra vitamin D nuôi dưỡng làn da.
2. LYSINE: Nhiệm vụ quan trọng nhất là khả năng hấp thụ canxi, giúp xương chắc khỏe, duy trì trạng thái cân bằng nitơ có trong cơ thể, tránh dãn cơ, mệt mỏi; giúp cơ thể tạo ra chất kháng thể và điều tiết hormone truyền tải thông tin.
3. LEUCINE: Rất quan trọng trong quá trình điều chỉnh hàm lượng đường trong máu. Hơn nữa, loại acid amin này còn có chức năng duy trì lượng hormone tăng trưởng để thúc đẩy quá trình phát triển mô cơ.
4. ISOLEUCINE: Đóng vai trò sống còn trong quá trình phục hồi sức khỏe sau thời gian luyện tập thể dục thể thao. Đồng thời giúp điều tiết lượng đường glucose trong máu, hỗ trợ quá trình hình thành hemoglobin và đông máu.
5. THREONINE: Chức năng chính là hỗ trợ hình thành collagen và elastin - hai chất liên kết các tế bào trong cơ thể. Ngoài ra, nó rất tốt cho hoạt động gan, tăng cường hệ miễn dịch và thúc đẩy cơ thể hấp thụ mạnh các dưỡng chất.
6. VALINE: Loại acid amin này chữa lành tế bào cơ và hình thành tế bào mới, đồng thời giúp cân bằng nitơ cần thiết. Ngoài ra, nó còn phân hủy đường glucose trong cơ thể.
7. TRYPTOPHAN: Có hai chức năng quan trọng, một là được gan chuyển hóa thành niacin (vitamin B3), hai là cung cấp tiền chất của serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh giúp cơ thể điều hòa sự ngon miệng, giấc ngủ và tâm trạng.
8. METHIONINE: chứa lưu huỳnh có tác dụng bảo vệ đặc hiệu tế bào gan, chống nhiễm độc. Methionine còn được dùng như một yếu tố ngăn ngừa tế bào gan thoái hóa mỡ.
 tế bào gan thoái hóa mỡ.

Bột ăn dặm - Bột Bé Thương có chứa acid amin bổ xung vào sự phát triển toàn diện của bé